



UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH VĂN PHÒNG ––––––– Số: 3050/QĐ -VPUBND |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ––––––––––––––––––––– Hoà Bình, ngày 13 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc Ban hành Quy chế làm việc
của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình
–––––––––––––––
CHÁNH VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 15/2011/QĐ-UB ngày 04 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Hòa Bình về việc Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc Ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh Hòa Bình;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Hành chính - Tổ chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh Hoà Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 647/QĐ-VPUBND ngày 05 tháng 4 năm 2007 của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
Điều 3. Lãnh đạo Văn phòng, Trưởng các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh Hòa Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: - Như Điều 3; - Văn phòng Chính phủ ( b/cáo); - Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh ( b/cáo); - Văn phòng Tỉnh ủy; - Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh; - Lưu: VT, HCTC ( X 40b ). |
CHÁNH VĂN PHÒNG (Đã kí) Nguyễn Văn Toàn |
UBND TỈNH HÒA BÌNH VĂN PHÒNG –––––– |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ––––––––––––––––––––––– |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA VĂN PHÒNG UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3050 /QĐ-VPUB ngày 13 tháng 9 năm 2012 của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình).
–––––––––––––––
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ( sau đây gọi tắt là Văn phòng ).
2. Chánh, Phó Văn phòng; Trưởng các phòng, các đơn vị trực thuộc, công chức, viên chức Văn phòng và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật; chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Trong phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ giao cho một bộ phận, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới và ngược lại. Bộ phận, cá nhân được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân công.
5. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
VỊ TRÍ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 và Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 04-7-2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Cơ cấu tổ chức Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình.
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng.
1.1 Chánh Văn phòng là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
1.2 Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn phòng ủy quyền điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.1. Các phòng nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng Nông nghiệp - Tài nguyên;
- Phòng Công nghiệp - Xây dựng;
- Phòng Tài chính - Thương mại;
- Phòng Tổng hợp - Kế hoạch;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Văn xã.
2.2. Phòng Ngoại vụ.
2.3. Các phòng chuyên môn khác:
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Phòng Tiếp công dân;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính.
2.4. Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Tin học và Công báo;
- Nhà khách Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được qui định tại Thông tư liên tịch số 02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thực hiện một số nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền; đồng thời là chủ tài khoản Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Chánh Văn phòng có quyền hạn sau:
- Theo dõi tình hình và kiểm tra đôn đốc thực hiện các Chỉ thị, Quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh ở các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Tham gia ý kiến với các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc chuẩn bị đề án, các dự thảo văn bản trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Được dự các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch với các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cuộc họp với lãnh đạo các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
- Truyền đạt các chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh tới các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố khi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
3. Chánh Văn phòng phân công các Phó Chánh Văn phòng phụ trách một số lĩnh vực, các phòng và các đơn vị trực thuộc; chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về các nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng thì uỷ quyền cho một Phó Chánh Văn phòng giải quyết, xử lý công việc thuộc thẩm quyền của Chánh Văn phòng.
5. Chánh Văn phòng có thể điều chỉnh việc phân công giữa các Phó Chánh Văn phòng, khi thấy cần thiết.
Điều 6. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chánh Văn phòng.
l. Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các công việc được phân công; theo dõi, đôn đốc hoạt động của ngành thuộc phạm vi được phân công thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến lĩnh vực công tác được phân công, kịp thời phát hiện và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề cần chỉ đạo, giải quyết.
2. Phó Chánh Văn phòng làm việc trực tiếp với Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo hoặc tham mưu, đề xuất các nội dung, công việc liên quan. Trong truờng hợp cần có sự chỉ đạo chung, báo cáo với Chánh Văn phòng để chỉ đạo thực hiện. Phối hợp với các Phó Chánh Văn phòng khác trong việc giải quyết những công việc thuộc phạm vi mình phụ trách, nếu bàn bạc mà không thống nhất thì báo cáo Chánh Văn phòng xem xét, quyết định.
3. Trường hợp Chánh Văn phòng đi vắng mà công việc cần được giải quyết vượt phạm vi quyền hạn Phó Chánh Văn phòng được ủy quyền thì trao đổi với Chánh Văn phòng thông qua các phương tiện thông tin liên lạc hoặc trao đổi với các Phó Chánh Văn phòng khác để thống nhất xử lý.
4. Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp (trong phạm vi được phân công) tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao, trong đó có việc chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung kết luận hoặc ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh sau các buổi họp, làm việc và các văn bản được Chủ tịch UBND tỉnh phân công cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực hoặc Chánh Văn phòng ký ban hành.
5. Được dự các cuộc họp của Chủ tịch với Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và các hội nghị do Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố khi bàn đến những vấn đề thuộc phạm vi mình theo dõi; dự các hội nghị do các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố mời họp.
6. Được yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp tài liệu, số liệu, tình hình cần thiết cho công tác thuộc lĩnh vực phụ trách, theo dõi.
Điều 7. Quan hệ công tác.
1. Để giúp Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc làm việc, các cuộc họp, các hội nghị, các cuộc tiếp khách hoặc tham dự họp với các cơ quan, đơn vị khi được mời hoặc khi Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có yêu cầu, ngay sau khi phát hành giấy mời hoặc nhận được giấy mời (trừ trường hợp đột xuất) Chánh Văn phòng trực tiếp hoặc phân công các Phó Chánh Văn phòng theo lĩnh vực phụ trách chỉ đạo chuyên viên, các bộ phận có liên quan tiến hành công tác chuẩn bị và tham dự.
2. Để tăng cường trách nhiệm và tính độc lập của các Phó Chánh Văn phòng, trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Chánh Văn phòng chủ động giải quyết công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chánh Văn phòng khác phụ trách thì các Phó Chánh Văn phòng chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Phó Chánh Văn phòng có ý kiến khác nhau thì Phó Chánh Văn phòng đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chánh Văn phòng quyết định.
3. Chánh Văn phòng không trực tiếp giải quyết, xử lý những việc trong phạm vi đã giao cho các Phó Chánh Văn phòng, nếu cần thiết Chánh Văn phòng trao đổi với Phó Chánh Văn phòng để thống nhất xử lý.
4. Khi một Phó Chánh Văn phòng đi vắng thì Chánh Văn phòng trực tiếp hoặc phân công Phó Chánh Văn phòng khác xử lý công việc đã phân công cho Phó Chánh Văn phòng đó. Phó Chánh Văn phòng được phân công có trách nhiệm trao đổi lại công việc đã xử lý.
Điều 8. Trách nhiệm và chế độ làm việc của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc Khối chuyên viên nghiên cứu
1. Trưởng phòng có trách nhiệm quản lý chung; đôn đốc chuyên viên thực hiện các nhiệm vụ công tác được lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Văn phòng giao từ việc tiếp nhận, quản lý và xử lý văn bản do bộ phận văn thư chuyển đến đúng thời gian quy định; thực hiện các quy định hiện hành trong quá trình giải quyết công việc. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên nghiên cứu theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng quản lý và xử lý công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng hoặc được uỷ quyền. Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên nghiên cứu theo sự phân công của Chánh Văn phòng.
Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Văn phòng và Trưởng phòng trong việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của chuyên viên nghiên cứu.
Các chuyên viên chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về toàn bộ công việc được phân công.
1. Nhiệm vụ:
- Tham gia ý kiến với các Sở, Ban, ngành trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình công tác hàng năm;
- Thường xuyên theo dõi nắm tình hình, kết quả công tác, sự chỉ đạo của các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thành phố thuộc lĩnh vực được theo dõi để đề xuất biện pháp chỉ đạo;
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm. Các báo cáo phải kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về nội dung;
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan chuẩn bị đề án thuộc lĩnh vực được phân công, tham gia ý kiến xây dựng đề án, trình Uỷ ban nhân dân hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Dự thảo văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh (trực tiếp hoặc do các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố gửi đến) bảo đảm đúng chủ trương, chính sách và quyết định của cấp trên, đúng thời gian, đúng quy định của pháp luật;
- Nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực xem xét, giải quyết các đề nghị, kiến nghị của các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc lĩnh vực theo dõi;
- Chuẩn bị chương trình công tác, nội dung các cuộc họp, hội nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với những vấn đề được phân công theo dõi. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng tổ chức các cuộc họp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố ( chuẩn bị tài liệu, nắm danh sách đại biểu, kiểm tra địa điểm họp, trao đổi để Phòng Quản trị- Tài vụ, Nhà khách bố trí ăn, nghỉ cho đại biểu nếu có yêu cầu);
- Phối hợp chặt chẽ với chuyên viên theo dõi các lĩnh vực khác có liên quan để nghiên cứu, đề xuất giải quyết kịp thời các đề nghị, kiến nghị của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thuộc lĩnh vực theo dõi;
- Đi công tác xa cùng các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được phân công theo dõi, nghỉ phép phải báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách khối và được Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách khối đồng ý;
- Thực hiện tốt chế độ lập hồ sơ công việc, bảo quản đầy đủ, an toàn, bí mật hồ sơ, tài liệu thuộc quyền quản lý và nộp lưu vào lưu trữ đúng thời hạn;
- Nhiệm vụ cụ thể của từng chuyên viên được quy định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của phòng.
2. Quyền hạn:
- Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu;
- Được nghe truyền đạt, phổ biến các Chủ trương, Chính sách, các Chỉ thị, Nghị quyết của cấp trên cần thiết cho công tác và những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực được giao;
- Được mời dự các cuộc họp của Chủ tịch với Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh, các hội nghị do Uỷ ban nhân dân tỉnh triệu tập các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố khi bàn đến những vấn đề thuộc phạm vi mình theo dõi;
- Được dự các hội nghị do các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố mời họp;
- Được yêu cầu các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố cung cấp tài liệu, số liệu, tình hình cần thiết cho công tác thuộc phạm vi mình theo dõi;
- Khi được sự uỷ nhiệm của đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc của Chánh Văn phòng được truyền đạt những ý kiến chỉ đạo tới Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
- Chuyên viên giúp việc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp nhận nhiệm vụ từ Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về công việc được Chủ tịch UBND tỉnh giao, đồng thời chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về thực hiện nhiệm vụ đảm nhận ở Văn phòng;
- Phối hợp chặt chẽ với cán bộ, chuyên viên nghiên cứu của Văn phòng để tổng hợp tình hình các mặt công tác, kịp thời báo cáo với đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh khi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu. Những vấn đề đồng chí Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đã giải quyết thuộc lĩnh vực công tác nào thì có trách nhiệm báo cáo đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh hoặc trao đổi với chuyên viên theo dõi lĩnh vực đó biết, đồng thời báo cáo Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng phụ trách khối;
- Chịu trách nhiệm xây dựng chương trình công tác, lịch tuần và giúp việc tổ chức, sắp xếp công việc theo lịch làm việc hàng tuần của Chủ tịch UBND tỉnh; giúp Chủ tịch UBND tỉnh xử lý tài liệu hàng ngày, soạn thảo, chỉnh lý nội dung các bài phát biểu của Chủ tịch UBND tỉnh khi có yêu cầu.
Điều 10. Nhiệm vụ Phòng Ngoại vụ.
Trưởng phòng có trách nhiệm điều hành cán bộ, công chức, nhân viên trong phòng thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch dài hạn, hàng năm, xây dựng chương trình, đề án, dự án về công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại giao trình Chính phủ phê duyệt.
-Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân tỉnh về công tác ngoại vụ trên địa bàn tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh ( Đoàn vào ), các quyết định cho phép cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh đi công tác nước ngoài (Đoàn ra).
- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và người nước ngoài trên địa bàn tỉnh; theo dõi, tổng hợp tình hình di trú của công dân Việt Nam và công dân nước ngoài tại địa bàn tỉnh; xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.
- Tham mưu giúp việc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết các công việc, hoạt động đối ngoại của địa phương, theo dõi hoạt động hợp tác, giao lưu, kết nghĩa với các địa phương của nước ngoài.
- Tham mưu giúp việc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kinh tế đối ngoại, viện trợ và tổ chức phi chính phủ ( NGO).
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 11. Nhiệm vụ Phòng: Hành chính - Tổ chức, Quản trị -Tài vụ.
Trưởng phòng có trách nhiệm điều hành cán bộ, công chức, nhân viên trong phòng thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Phòng Hành chính - Tổ chức
- Xây dựng chương trình hoạt động chung của cơ quan và đôn đốc triển khai thực hiện; theo dõi công tác tổ chức cán bộ, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật của Văn Phòng;
- Tiếp nhận, đăng ký và trình văn bản đến; trực tiếp chuyển giao văn bản đến tới các Phòng, các đơn vị thuộc Văn phòng và cá nhân; Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số và ngày, tháng, năm; đóng dấu mức độ khẩn, mật văn bản đi; đánh máy, in ấn, đăng ký, làm thủ tục phát hành, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
- Quản lý sổ sách và cơ sở dữ liệu, đăng ký, quản lý văn bản; làm thủ tục cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan; bảo quản, sử dụng các loại con dấu của cơ quan đúng qui định;
- Thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào lưu trữ hiện hành; phân loại, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu; bảo vệ, bảo quản an toàn hồ sơ, tài liệu; phục vụ khai thác, sử dụng hồ sơ, tài liệu lưu trữ hiện hành; lựa chọn hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu để giao nộp vào lưu trữ lịch sử và làm các thủ tục tiêu huỷ tài liệu hết gía trị theo quy định;
- Thường trực bảo vệ, hướng dẫn khách đến làm việc.
2. Phòng Quản trị - Tài vụ
- Bảo đảm điều kiện làm việc cho Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh (địa điểm , trang thiết bị làm việc, hội họp);
- Bố trí phương tiện đi lại làm việc cho các đồng chí Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo Văn phòng và các bộ phận khác trong Văn phòng. Tổ chức sửa chữa và bảo dưỡng xe ô tô theo đúng quy định kỹ thuật; quản lý cấp phát xăng dầu, làm các thủ tục đăng ký xe, bảo hiểm xe;
- Quản lý tài chính theo dự toán được duyệt. Đảm bảo chi tiêu tiết kiệm, chống lãng phí. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong cơ quan;
- Quản lý, bảo trì, sửa chữa trụ sở làm việc, các trang thiết bị, tài sản của cơ quan; mua sắm, trang bị cơ sở vật chất, phương tiện, vật tư, văn phòng phẩm đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Văn phòng;
- Phối hợp với chuyên viên tổ chức việc tiếp đón khách; phục vụ các hội nghị của Uỷ ban nhân dân, các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tại Hội trường Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Vệ sinh cảnh quan trong cơ quan.
Điều 12. Nhiệm vụ Phòng: Tiếp công dân, Kiểm soát thủ tục hành chính.
Trưởng phòng có trách nhiệm điều hành cán bộ, công chức trong phòng thực hiện những nhiệm vụ sau:
1. Phòng Tiếp công dân.
- Tham mưu giúp Lãnh đạo Văn phòng chủ trì, phối hợp giữa các cơ quan trong Ban tiếp dân của tỉnh tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh;
- Tiếp nhận, tổng hợp phân loại, xử lý đơn, thư theo qui định của pháp luật trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Giúp Lãnh đạo Văn phòng kiểm tra, đôn đốc giải quyết khiếu nại, tố cáo; đề xuất kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài; các vụ khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo qui định của pháp luật;
- Hướng dẫn công dân đến khiếu nại, tố cáo thực hiện đúng Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính:
- Kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng năm về kiểm soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Chương III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
- Tham gia ý kiến bằng văn bản về việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính đối với sở, ngành, cơ quan, đơn vị, công chức liên quan trong quy trình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc điền biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của các đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 13. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
1. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại các Quyết định của UBND tỉnh đối với đơn vị và thực hiện một số nhiệm vụ khác khi Chánh Văn phòng yêu cầu.
2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện toàn diện mọi hoạt động của đơn vị. Kịp thời báo cáo Lãnh đạo Văn phòng phụ trách những vấn đề phát sinh, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hoặc ngoài phạm vi quyền hạn được giao.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ trong quá trình giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao giữa các phòng, các đơn vị trực thuộc Văn phòng để đạt hiệu quả cao.
Chương VI
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC, LỀ LỐI LÀM VIỆC
Điều 14. Xây dựng chương trình công tác.
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy chế phối hợp giữa ba Văn phòng trong việc xây dựng chương trình công tác hàng tháng của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân, của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo trình tự quy định tại Điều 12, Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh (Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh);
2. Căn cứ chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các chuyên viên xây dựng chương trình công tác cụ thể.
3. Chánh Văn phòng nắm và theo dõi chương trình công tác tháng, quý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch, các Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh để điều hành Văn phòng phục vụ.
Điều 15. Chuẩn bị đề án, văn bản.
1. Việc xây dựng đề án, dự thảo các văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh thuộc trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (trừ đề án liên quan đến nhiều lĩnh vực mà Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Văn phòng thì do Chánh Văn phòng chỉ đạo cụ thể).
2. Trách nhiệm của chuyên viên:
- Văn bản (hoặc đề án) của các ngành, địa phương đến Văn phòng thuộc phạm vi theo dõi của chuyên viên nào thì Chánh Văn phòng phân giao văn bản (hoặc đề án) cho chuyên viên đó. Chuyên viên được giao có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ về thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập phiếu trình đề xuất ý kiến giải quyết công việc, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ỦBND tỉnh;
+ Thẩm tra về thủ tục: Nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng trả lại hồ sơ và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
+ Thẩm tra về thể thức, hình thức văn bản dự thảo: Nếu thể thức, hình thức văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng phối hợp với cơ quan chủ trì dự thảo hoàn chỉnh lại;
+ Thẩm tra về nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo, Văn phòng chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
+ Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng, trình đích danh Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ trình một lãnh đạo UBND).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình, ý kiến của các cơ quan liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng .
+ Tờ trình của cơ quan trình;
+ Dự thảo văn bản trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
+ Báo cáo thẩm định của cơ quan chức năng (nếu có);
+ Ý kiến của các cơ quan liên quan đến vấn đề trình;
+ Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về nội dung dự thảo văn bản;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Văn bản dự thảo trước khi trình ký phát hành phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng.
Điều 16. Chuẩn bị tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Chuyên viên nghiên cứu đôn đốc các ngành, các địa phương chuẩn bị các đề án và gửi tài liệu về Văn phòng trước khi họp từ 3 - 5 ngày để chuyển đến Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các thành viên dự hội nghị nghiên cứu trước.
2. Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh họp bàn vấn đề có liên quan, chuyên viên theo dõi dự họp có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi danh sách các thành viên (theo giâý triệu tập), ghi biên bản cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp chuyên viên theo dõi có trách nhiệm dự thảo thông báo kết luận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì cuộc họp, trình Chánh Văn phòng hoặc Phó chánh Văn phòng phụ trách khối để chỉnh sửa, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chậm nhất từ 3 ngày đến 5 ngày sau cuộc họp phải ban hành thông báo kết luận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh.
3. Đối với các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, chuyên viên theo dõi lĩnh vực dưới sự chỉ đạo của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng đôn đốc, thẩm tra và chuẩn bị các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh trình ra Hội đồng nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chuẩn bị trả lời những chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân về những vấn đề thuộc trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Chế độ thông tin báo cáo.
1. Khi có tình hình đột xuất của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phản ảnh, chuyên viên theo dõi kịp thời báo cáo với Chánh Văn phòng và đồng chí Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách lĩnh vực cho ý kiến giải quyết.
2. Hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm chuyên viên có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đầy đủ, kịp thời và phối hợp với chuyên viên phụ trách tổng hợp, dự thảo báo cáo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Báo cáo chuyên đề (do Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc lãnh đạo Văn phòng yêu cầu), chuyên viên theo dõi phối hợp với các đơn vị có liên quan dự thảo báo cáo.
4. Báo cáo tháng, quý, 6 tháng, năm do chuyên viên tổng hợp dự thảo.
5. Chuyên viên tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình thực hiện các quyết định và các văn bản giao nhiệm vụ giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh.
Điều 18. Ứng dụng tin học vào công tác của Văn phòng.
1. Cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng có trách nhiệm sử dụng, khai thác hiệu quả trang thiết bị, các chương trình ứng dụng dùng chung trên mạng tin học nội bộ Văn phòng, mạng tin học diện rộng của tỉnh để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, chuyên môn liên quan đến chức trách, nhiệm vụ của mình, thực hiện trao đổi, tiếp nhận thông tin qua hệ thống Web, mail.
2. Cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng thực hiện đúng các quy định trong quá trình khai thác, sử dụng thông tin trên mạng tin học nội bộ Văn phòng và mạng diện rộng của tỉnh; không ngừng học tập, nâng cao khả năng sử dụng máy tính và mạng tin học đáp ứng yêu cầu hoạt động của Văn phòng.
3. Việc công bố các văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng lên mạng tin học diện rộng của tỉnh, mạng tin học nội bộ của Văn phòng thực hiện theo quy định.
Điều 19. Chế độ quản lý công văn, giấy tờ.
1. Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại bộ phận văn thư để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký và chuyển đến Chánh Văn phòng trước 16h hàng ngày để xem xét, phân xử lý ngay trong ngày, chậm nhất là trong buổi sáng ngày làm việc tiếp theo. Sau đó chuyển lại bộ phận văn thư vào sổ, theo dõi và chuyển đến các bộ phận chuyên viên theo sự phân giao của Chánh Văn phòng. Trường hợp phân giao văn bản xử lý chưa đúng theo nhiệm vụ của chuyên viên được phân công, chuyên viên phải chuyển trả lại ngay cho Chánh Văn phòng để giao lại, không được chuyển tắt cho chuyên viên khác.
- Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật nội dung văn bản. Những văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết;
- Riêng các loại công văn mật, tối mật, điện mật thì chuyển cả phong bì tới Chánh Văn phòng để xử lý. Các phong bì ghi rõ họ, tên người nhận thì chuyển cả phong bì tới người nhận, văn thư không bóc phong bì;
- Văn bản của các cơ quan, đơn vị cơ sở gửi vượt cấp và không phải người có thẩm quyền ký đều không hợp lệ. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trả lại nơi gửi, không có trách nhiệm giải quyết;
- Nếu văn bản có nội dung liên quan tới nhiều chuyên viên giải quyết: Người được ghi tên đầu chuyển cho người tiếp sau xem và có ý kiến rồi trả lại cho người được ghi đầu tiên, nếu để chậm trễ phải chịu trách nhiệm;
- Nếu chuyên viên nhận trực tiếp các văn bản từ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thì phải báo cáo Chánh Văn phòng để theo dõi xử lý.
2. Phát hành văn bản:
a) Tất cả văn bản phát hành (sau đây gọi chung là văn bản đi) V¨n b¶n ®i lµ v¨n b¶n do c¬ quan, tæ chøc ph¸t hµnh. phải được quản lý theo trình tự sau:
+ Kiểm tra thể thức, hình thức và kỹ thuật trình bày; ghi số, ký hiệu và ngày, tháng của văn bản;
+ Đóng dấu cơ quan và dấu mức độ khẩn, mật (nếu có);
+ Đăng ký văn bản đi;
+ Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
+ Lưu văn bản đi.
- Văn bản đi phải được hoàn thành thủ tục văn thư và chuyển phát ngay trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo;
- Văn bản đi có thể được chuyển cho nơi nhận bằng Fax hoặc chuyển qua mạng để thông tin nhanh;
- Các văn bản đi đều giao cho văn thư vào sổ và chuyển đi, chuyên viên không trực tiếp giao công văn cho các cơ quan, đơn vị được nhận. Trường hợp cần thiết phải có ý kiến của Chánh, Phó Chánh Văn phòng và chuyên viên nhận trực tiếp phải ký vào sổ theo dõi của bộ phận văn thư.
b) Mỗi văn bản đi phải lưu ít nhất hai bản chính, một bản lưu tại văn thư và một bản lưu trong hồ sơ của chuyên viên. Khi chuyển công tác khác chuyên viên phải bàn giao đầy đủ tài liệu cho người đến nhận. Tháng đầu năm sau phải nộp hồ sơ công việc năm trước vào kho lưu trữ.
- Hàng tháng bộ phận văn thư - lưu trữ lập danh mục văn bản đi và đến (ghi rõ người được phân giao xử lý để theo dõi việc thực hiện).
Điều 20. Về các kỳ họp của Văn phòng.
1. Hàng tuần Lãnh đạo Văn phòng hội ý 01 lần.
2. Lãnh đạo Văn phòng họp với khối chuyên viên nghiên cứu mỗi tháng 01 lần.
3. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp bố trí lịch họp với các đơn vị mỗi tháng 01 lần.
4. Họp cán bộ, nhân viên cơ quan mỗi quý 01 lần. Khi có công việc đột xuất của cơ quan sẽ tiến hành họp bất thường.
Chương VII
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG UBND TỈNH
Điều 21. Quan hệ với Văn phòng Tỉnh uỷ và các Ban Đảng tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh và các đoàn thể.
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình làm việc hàng tháng của Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân và lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, các Ban Đảng tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các đoàn thể tỉnh, các cơ quan pháp luật trong việc thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các công việc thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 22. Quan hệ với các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
1. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức thu thập thông tin, nắm tình hình, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của cấp trên, của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, chuẩn bị các đề án và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
2. Hướng dẫn, giúp đỡ Văn phòng các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố về chuyên môn, nghiệp vụ công tác Văn phòng để bảo đảm sự chỉ đạo và phối hợp công tác được kịp thời.
3. Định kỳ họp với Văn phòng các Sở, Ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố để trao đổi kinh nghiệm, học tập các đơn vị trong tỉnh, ngoài tỉnh về công tác Văn phòng.
Điều 23. Quan hệ với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ, Ngành ở Trung ương.
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ, Ngành ở Trung ương giúp cho Uỷ ban nhân dân tỉnh nắm vững các văn bản và chủ trương của Nhà nước để tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện ở địa phương. Tiếp nhận sự giúp đỡ hướng dẫn về công tác Văn phòng của Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ, Ngành ở Trung ương có liên quan.
2. Văn phòng giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chế độ thông tin báo cáo lên Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các Bộ, Ngành ở Trung ương theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 24. Khen thưởng, kỷ luật.
1. Cán bộ, công chức, viên chức trong Văn phòng có thành tích tốt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao thì được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
2. Hàng năm, căn cứ vào Luật Thi đua - Khen thưởng, hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng UBND tỉnh.
3. Cán bộ, công chức, viên chức trong Văn phòng nếu vi phạm các quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Văn phòng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./
|
CHÁNH VĂN PHÒNG (Đã kí) Nguyễn Văn Toàn |